Hướng dẫn viết luận văn tiếng anh ( Phần 1 )

Hướng Dẫn Viết Luận văn – Đề cương Luận văn Tốt nghiệp

A SUGGESTED FORMAT FOR GRADUATION THESIS

Giới thiệu: Dưới đây là hướng dẫn sinh viên viết Luận văn Tốt nghiệp. Về Đề cương bảo vệ luận văn, cơ bản chỉ khác Chapter 4: Findings and Results và bổ sung thêm phần Timeline – Xem chi tiết dưới đây.

Cover page:

  • Name of University – Department
  • Title of the thesis
  • Subject area
  • Student’s Name:…. – Class: …
  • Supervisor’s Name: ….
  • Month / Year of submission of thesis

Abstract

Declaration

Acknowledgements

Table of contents

List of tables and figures (optional)

 

Chapter 1.              INTRODUCTION

  • A background to the situation (or setting)
  • A complete and concise statement of the problem being investigated or the general purpose of the study
  • A justification for the study, establishing the importance of the problem
  • A statement o the scope of the study
  • A preview of the organization  of the rest of the paper to assist readers in grasping the relationship between various components
  • Definition Terms (optional)

 

Chapter 2.               REVIEW OF LIERATURE

  • A review of previous studies related to the problem under investigation.
  • Comments and a statement of unsolved problems
  • Some theoretical knowledge, if necessary, can be included in this section.
  • (From the general to the specific/ from secondary to primary sources)

 

Chapter 3.            METHOD AND PROCEDURE

  • Aims and Objectives
  • Research design: Qualitative (preferable)/ Quantitative or both
  • Research method(ology)
  • Research question
  • Hypothesis
  • Description of Population and Sample
  • Data collection
  • Data analysis
  • Instruments
  • Reliability and validity

 

Chapter 4.              DISCUSSION OF FINDINGS / RESULTS

Interpretation and discussion of results/findings of the research

 

(LƯU Ý: Trong Research Proposals, sinh viên khi viết Đề cương bảo vệ thì đổi thành Chapter Four: Expected Findings / Results

Trong đó, sinh viên nên nêu những kết quả hoặc phát hiện theo dự đoán / mong muốn của công trình dựa trên Phương pháp nghiên cứu của mình)

 

Chapter 5.                CONCLUSION – IMPLICATIONS

                             LIMITATIONS – RECOMMENDATIONS

  • A summary of the development of the study
  • A brief re-statement of the findings
  • Implications for practical solutions
  • Limitations
  • A statement of unanswered questions that require further research beyond the limits of the study

 

(LƯU Ý: Khi viết Đề cương, sinh viên bổ sung mục Timeline trong đó viết rõ thời hạn, tiến độ và kế hoạch thực hiện các mục / chương / công việc để hoàn thiện đề tài)

References

  • Reference system: The Harvard or APA system
  • List only works cited or referred to in the study
  • Alphabetical order

 

Appendixes

—————————————————

HƯỚNG DẪN – GIẢI THÍCH THÊM VỀ PHƯƠNG PHÁP VIẾT BÀI / LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các phần cơ bản của một công trình NCKH

Để được gọi là NCKH, một công trình cần phải có các phần sau:

1.   Đề tài nghiên cứu (Research topic): Sinh viên nên chọn đề tài phát xuất từ thực tế liên quan đến nghành học của mình nhằm giải quyết một vấn đề thực tiễn hay lý luận hoặc hay khám phá một lĩnh vực chưa biết để nâng cao kiến thức. Tuy nhiên tính ứng dụng trong thực tiễn cần phải được ưu tiên khi chọn đề tài nghiên cứu.

2.   Phần thuyết minh lý do chọn đề tài (Rationate): Trình bày cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn, từ đó nếu được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

3.   Vấn đề nghiên cứu (Research question): vấn đề nghiên cứu thường được nêu dưới dạng câu hỏi, gián tiếp đề ra nhiệm vụ nghiên cứu.

4.   Giả thuyết (Hypothesis): Giả thuyết được đưa ra trên cơ sở những nhận định sơ bộ những điều quan sát được, mang tính chủ quan, có thể đúng hoặc sai, nhưng giúp người nghiên cứu thấy hơn nhiệm vụ nghiên cứu.

5.   Phạm vi nghiên cứu (Scope of study): Để có thể nhiên cứu sâu và triệt để, cần giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu.

6.   Mục đích và mục tiêu nghiên cứu (Aims and Objectives)

+ Mục đích (aims) còn gọi là mục tiêu chung (general objectives):  bao gồm mục đích nghiên cứu. Chẳng hạn mục đích của việc dạy tiếng Anh tại VN là tăng cường khả năng giao tiếp trên bình diện quốc tế về mọi lĩnh vực, phương tiện tiếp nhận kiến thức mới, tăng cường sự hiểu biết giữa các dân tộc. Mục đích có tính lâu dài và tổng quát.

+ Mục tiêu (objectives) còn gọi là Mục tiêu cụ thể (particular objectives): bao gồm những điều cụ thể cần đạt được trong công trình nhằm hướng đến việc đạt được Mục đích chung. Ví dụ, Cuối khóa học, học viên có thể đạt được nhưng kỷ năng đọc-viết và ở cấp trung gian.

 

7.   Tổng quan về những thành tựu của các công trình có liên quan (Literature review): Tóm tắt những công trình có liên quan đến đề tài, có liên quan đến đề tài, có nhận xét, đánh giá trong mối tương quan với đề tài đang nghiên cứu.

8.   Xác định loại hình nghiên cứu (Research deisign): Có nhiều loại hình nghiên cứu việc chọn lựa phải dựa vào bản chất đề tài và nghiên cứu. Nói chung có thể phân làm 3 nhóm: Nghiên cứu định tính (qualitative), Nghiên cứu mô tả (descriptive) và Nghiên cứu định lượng (quantitative). Qua thống kê với sinh viên khoa tiếng Anh trong nhiều năm qua, con số (hơn 90%) đề mang tính định tính và mô tả. Trong đó 3 thông tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn (sách báo, băng ghi âm, quảng cáo, tài liệu hay các kết quả nghiên cứu của các công trình khác), hoặc bản lấy ý kiến (questionnaire), phỏng vấn (Interview). Các công trình nghiên cứu định lượng, trong đó có sự tác động từ bên ngoài đến đối tượng để thu nhận kết quả rất hiếm. Điều này có thể giải thích rằng do loại hình nầy cần nhiều thời gian và cách xử lý thông tin khá phức tạp. Trong tương lai chúng tôi vẫn khuyến khích sinh viên chọn những đề tài mang tính định tính, mô tả để phù hợp với các điều kiện nghiên cứu hiện có của chúng ta.

9.   Đối tượng nghiên cứu (Subjects): Như đã đề cập ở trên do tính chất của các đề tài được chọn thuộc về lĩnh vực xã hội, nên đối tượng nghiên cứu thường là các cơ quan, một nhóm người có chung tính chất, hoàn cảnh, nghề nghiệp, các loại văn bản, tài liệu, giáo trình, v.v…

10.               Phương pháp và tiến trình nghiên cứu (Method and procedures): Mô tả các giai đoạn trong quá trình nghiên cứu, bao gồm cách chọn mẫu, cách thu thập dữ liệu, kỹ thuật, công cụ phân tích và giải thích lý do chọn loại phương tiện đó cũng như phương pháp  kiểm chứng độ tin cập của kết quả.

11.               Phương tiện nghiên cứu (Instruments): cần nói rõ các phương tiện thu thập thông tin, dữ liệu, chẳng hạn dùng bản lấy ý kiến, phỏng vấn, văn bản, tài liệu, v.v… và các phương tiện xử lý thông tin nhận được, chẳng hạn phần mềm MS Excel, phần mềm thống kê SPSS.

12.               Phương pháp thu thập dữ liệu (Data collection): kết quả thực nghiệm, nhận phản hồi tứ các bản câu hỏi lấy ý kiến , ghi nhận kết quả phỏng vấn, quan sát, kết quả kiểm tra, sưu tầm tài liệu có liên quan làm cơ sở dữ liệu để phân tích.

13.               Phương pháp phân tích dữ liệu (Data analysis): tùy theo tính chất của loại hình Nghiên cứu (NC) và nhiệm vụ NC sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau để dẫn đến kết quả đảm bảo độ giá trị (validity) và độ tin cậy (reliability). Đây có thể nói là giai đoạn khá phức tạp vì việc chọn đúng Phương Pháp (PP) phân tích sẽ quyết định giá trị và ý nghĩa của công trình. Hiện nay, với sự phổ biến của phần mềm SPSS (Phần mềm thống kê cho các công trình NCKH về xã hội), công việc tính toán sẽ hết sức thuận lợi.

14.               Diễn giải kết quả nghiên cứu (Interpretations of Results/ Findings): kết quả NC cần được trình bày khách quan, rõ ràng và thể hiện tính hệ thống, nhất quán trong tiến trình nghiên cứu.

15.               Thảo luận (Discussion): xác định độ tin câỵ của kết quả, đối chiếu với giả thuyết hoặc mức độ thỏa mãn với yêu cầu, nhiêm vụ nghiên cứu đã đề ra. So sánh với kết quả các công trình trước đó để dẫn đến kết luận.

16.               Kết luận về toàn bộ công trình nghiên cứu (Conclusion): Tóm tắt cách quá trình nghiên  cứu, thể hiện tính hiệu quả và phạm vi ứng dụng của đề tài.

17.               Các mặt hạn chế của công trình và đề nghị nghiên cứu thêm các vấn đề phát sinh(Ismitations and Recommendations for Further Studies)

Kho tài liệu luận văn tham khảo: https://luanvan.wordpress.com/

Hướng dẫn viết luận văn tốt nghiệp (chuẩn )

CẤU TRÚC MỘT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP :

I. Phần mở đầu :

1. Tầm quan trọng của đề tài : Cần trả lời được câu hỏi là tại sao phải thực hiện đề tài đã chọn cả về phương diện lý thuyết và thực tiễn.

Thông thường, đề tài phát hiện một vấn đề mới hay trái với quy luật thông thường để nhằm giải thích nó và đưa ra một kết luận cụ thể có ích về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

Cần phân biệt sự khác nhau giữa một đề tài nghiên cứu khoa học và một báo cáo hay tường trình – chỉ mang tính tường thuật lại sự kiện, hiện tượng để đưa ra nhận xét, kết luận.

2. Mục tiêu của đề tài : Có thể lồng vào phần Tầm quan trọng của đề tài hay tách riêng. Phần này cho biết mục tiêu của đề tài là nghiên cứu vấn đề gì. Nếu cần, có thể chia ra thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu cụ thể phải logic để phục vụ mục tiêu tổng quát.

3. Phương pháp nghiên cứu : Trình bày các phương pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài nhằm đạt được mục tiêu tổng quát.

4. Nội dung của đề tài : Trình bày sơ lược nội dung các chương, nhưng phải thể hiện được tính logic giữa các chương. Không nên trình bày theo kiểu liệt kê mà phải thể hiện được sự liên kết giữa các chương.

II. Phần nội dung :

Phần 1. Cơ sở lý luận: Giải thích các lý thuyết cũng như các kết quả thực nghiệm có liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Chỉ nên chọn các khía cạnh thật sự có liên quan đến nội dung ở Phần 2.

Phần 2. Nội dung :

  • Tùy thuộc vào loại đề tài. Có thể là kiểm định giả thuyết hay mô tả định lượng để rút ra kết luận hay xây dựng mô hình mới.
  • Nếu có kiểm định giả thuyết thì cần phải trình bày rõ là sử dụng mô hình gì để kiểm định. Giải thích ý nghĩa của các biến trong mô hình và kỳ vọng về kết quả dựa trên phần cơ sở lý luận đã trình bày ở trên.

III. Phần kết luận : Tóm tắt lại nội dung của đề tài và rút ra kết luận.

 

CÁC NHƯỢC ĐIỂM THƯỜNG GẶP Ở CÁC LVTN CỦA SINH VIÊN

  • Đề tài cũ kỹ, trùng lắp với các đề tài đã có. Điều đáng tiếc là nhiều sinh viên bỏ công sức và thời gian (rất quý báu) của mình ra làm một việc ít có lợi là thực hiện lại các đề tài đã có. Điều này khiến cho đề tài dễ bị nghi vấn là sao chép và thiếu tính sáng tạo.
  • Viết bài theo kiểu liệt kê, không có giải thích. Điều cần lưu ý là khi tác giả viết ra thì tác giả có thể hiểu dễ dàng. Tuy nhiên, người đọc đôi khi không hay khó hiểu. Chính vì lý do này nên tác giả cần giải thích – càng ngắn gọn, súc tích càng tốt – về những điều được trình bày. Đối với những vấn đề quá đơn giản, cũng có thể không cần giải thích.
  • Phần cơ sở lý luận, nội dung chính và kết luận không có liên hệ với nhau. Phần cơ sở lý luận thường được trình bày tràn lan, không có trọng tâm, đôi khi không có liên quan đến nội dung chính của bài. Bên cạnh đó, thường các phần trình bày trong các chương không có liên hệ, bổ sung cho nhau. Về nguyên tắc, tất cả những điều trình bày trong luận văn phải có liên hệ với nhau để phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 
  • Sinh viên dùng lẫn lộn dấu chấm và dấu phẩy trong khi viết số. Thí dụ: Sinh viên thường hay viết 123,456,789 thay vì nên viết 123.456.789 để cho biết đây là 123 triệu … Số liệu trong bài được trình bày thiếu nhất quán (không theo lề phải), dùng ký hiệu và viết tắt tùy ý, rối rắm làm người đọc không hiểu. Trên nguyên tắc, tất cả những từ viết tắt phải được ghi chú ngay từ đầu và nên cố gắng càng ít viết tắt càng tốt.
  • Tài liệu tham khảo được dẫn chưa đúng. Hầu như các sinh viên chỉ liệt kê tài liệu tham khảo cuối luận văn mà không chỉ rõ là tài liệu tham khảo nào được sử dụng ở đâu. Thí dụ về một các dẫn tài liệu đúng: “Do thông tin bất đối xứng nên rất có thể khi mua một hàng hóa đã qua sử dụng người mua sẽ mua được hàng hóa không đúng chất lượng (Ninh 2003, tr. 18).” Sau đó tài liệu tham khảo này (Ninh 2003) phải được liệt kê ra ở danh sách tài liệu tham khảo theo thứ tự ABC dựa vào tên (hay họ – nếu là tác giả nước ngoài) của tác giả.
  • Trong các bài viết có đề ra giải pháp: Các giải pháp được nêu ra quá nhiều, đôi khi mâu thuẫn với nhau (nhứt là khi triển khai thực hiện). Đồng thời, sinh viên thường không phân tích tính khả thi và thứ tự ưu tiên của các giải pháp này. Trong thực tế, vì nguồn lực có giới hạn nên không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được tất cả các giải pháp được đề xuất, do đó cần phải chọn lọc. Trong một số trường hợp, sinh viên đề xuất giải pháp mâu thuẫn ngay cả đối với mục tiêu của đề tài. 
  • Một số sinh viên không phân biệt giữa tỷ lệtỷ trọng nên thường dùng dấu % để chỉ cả hai, dễ tạo sự nhầm lẫn.
  • Một số sinh viên viết câu chưa đúng, sử dụng dấu chấm, dấu phẩy chưa hợp lý. Điều cần lưu ý là còn sai chánh tả. Chẳng hạn, một sinh viên, trong luận văn tốt nghiệp của mình, đã viết “tập chung gà sót” thay vì “tập trung rà soát.”
  • Theo thông lệ, nếu trong trường hợp liệt kê thì trước dấu ba chấm phải có dấu phẩy. Nếu không có dấu phẩy trước dấu ba chấm thì người đọc hiểu đó là câu lửng (có thể bỏ lửng vì chủ ý của tác giả) và người đọc hiểu sao cũng được. Trong nghiên cứu khoa học, nên hết sức tránh điều này.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ HOÀN THÀNH (VIẾT) TỐT MỘT LUẬN VĂN KHOA HỌC

GS.TS. HOÀNG VĂN CHÂU – Đại học Ngoại thương

Theo GS, TS Hoàng Văn Châu Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ chủ yếu của sinh viên trong các trường đại học. Một trong những thể hiện của nghiên cứu khoa học là viêt luận văn khoa học.

Luận văn khoa học là chuyên khảo về một vấn đề khoa học hoặc công nghệ do một người viết nhằm mục đích: – Rèn luyện về phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học; – Thể nghiệm kết quả của một giai đoạn học tập hay một vấn đề khoa học quan tâm; – Bảo vệ công khai trước Hội đồng hoặc được chấm để lấy bằng tốt nghiệp đại học hoặc học vị thạc sỹ, tiến sỹ

Luận văn khoa học bao gồm:

– Tiểu luận môn học, Thu hoạch (báo cáo) thực tập: là báo cáo về một vấn đề thuộc một môn học hay một vấn đề thực tiễn tại một đơn vị nào đó nhằm rút ra những kết luận hay đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp để thực hiện hay cải tiến vấn đề nêu ra, có độ dài không quá 30 trang;

– Khoá luận tốt nghiệp hay Đồ án tốt nghiệp: là chuyên khảo mang tính chất tổng hợp, thể nghiệm kết quả sau một khoá đào tạo đại học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn hay khoa học kỹ thuật, được chấm hay bảo vệ để lấy bằng cử nhân hay kỹ sư, có độ dài khoảng 80 trang;

– Luận văn Thạc sỹ: là chuyên khảo sâu về một vấn đề khoa học, công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý cụ thể, chứng tỏ học viên đã nắm vững kiến thức đã học, nắm được phương pháp nghiên cứu và có kỹ năng năng thực hành về vấn đề nghiên cứu, có độ dài khoảng 100 trang và được bảo vệ trước Hội đồng để lấy học vị thạc sỹ.

Mục đích chính của luận văn là học tập, phản ánh kết quả học tập, đồng thời cũng là một công trình nghiên cứu khoa học, thể hiện lao động khoa học nghiêm túc, độc lập, sự tìm tòi, sáng tạo của người viết, những ý tưởng khoa học của người viết. Luận văn là một công trình khoa học nên đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt yêu cầu: luận văn phải có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn; số liệu và các nguồn trích dẫn phải chính xác và đáng tin cậy; văn phong mạch lạc, chuẩn xác; được trình bày đúng quy định và thể hiện người viết có phương pháp nghiên cứu.

Để viết một luận văn, cần tiến hành các bước sau đây:

1- Lựa chọn và đặt tên đề tài luận văn:

Đề tài luận văn có thể do Khoa, Bộ môn, các thầy, cô giáo gợi ý hay do bản thân sinh viên đề xuất nhưng không được trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu trước đó. Tốt hơn cả là sinh viên tự tìm hiểu, suy nghĩ và đề xuất vấn đề nghiên cứu trên cơ sở ý thích, năng lực, sở trường, mối quan hệ … hay những ý tưởng đã hình thành trước đó của mình.

Những ý tưởng nghiên cứu thường được hình thành khi: nghe giảng trên lớp; đọc sách báo; trao đổi, tranh luận với các nhà khoa học, đồng nghiệp; thực tập, thực tế tại các cơ quan, công ty; suy nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường; nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế; nghe thấy sự kêu ca phàn nàn của những người khác; đi dạo …

Trên cơ sở những ý tưởng nghiên cứu, sinh viên sẽ tiến hành lựa chọn và đặt tên cho đề tài.

Để đảm bảo cho chất lượng luận văn, đề tài phải:

– Có ý nghĩa khoa học: bổ sung cho lý thuyết của bộ môn khoa học; xây dựng cơ sở lý thuyết mới hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại … ; những phát triển mới nhất về vấn đề nghiên cứu …

– Có giá trị thực tiễn: giải quyết các vấn đề, khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, quản lý … ; xây dựng luận cứ cho các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của ngành, của địa phương …;

– Có tính khả thi : có đủ điều kiện cho việc hoàn thành đề tài, như: cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện thiết bị thí nghiệm, nếu cần; có người hướng dẫn khoa học và các cộng tác viên khác; có đủ thời gian…;

– Phù hợp với sở thích, sở trường của người nghiên cứu .

Việc đặt tên đề tài một cách chuẩn xác là rất quan trong vì tên đề tài chỉ rõ đối tượngphạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu cái gì, còn phạm vi nghiên cứu chỉ rõ giới hạn về mặt không gian, thời gian và quy mô của vấn đề nghiên cứu. Tên đề tài phải ngắn, gọn, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin nhất. Ngôn ngữ dùng trong tên đề tài phải rõ ràng, chuẩn xác để có thể được hiểu theo một nghĩa duy nhất, không được tạo khả năng hiểu thành nhiều nghĩa. Không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin, như:

– Vài suy nghĩ về …

– Thử bàn về …

– Về vấn đề …

– Góp phần vào

Cách đặt tên đề tài mập mờ trên đây chỉ thích hợp cho một bài báo chứ không thích hợp cho một công trình khoa học, như luận văn, luận án và các công trình khoa học khác. Trong quá trình xác định tên đề tài, sinh viên nên tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo hoặc người hướng dẫn.

2- Xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu:

a- Xây dựng đề cương: Trên cơ sở tên đề tài đã được thông qua, sinh viên xác định đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và lập đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu cũng chính là bố cục của luận văn, bao gồm các chương, mục phản ánh đối tượng và phạm vi nghiên cứu từ đầu đến cuối một cách logic. Nguyên tắc phải tuân thủ khi xây dựng đề cương là: tên các chương phải phù hợp với (thể hiện) tên đề tài; tên các mục lớn trong chương phải phù hợp với tên chương; tên các mục nhỏ phải phù hợp với tên các mục lớn … Đối với một luận văn khoa học, đề cương nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, thường gồm 3 (ba) chương.

Chương 1 thường đề cập đến những vấn đề lý luận chung, như: khái niệm, vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, những vấn đề cơ bản của vấn đề nghiên cứu; Khái quát hoá các lý thuyết, học thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (đối với khoá luận tốt nghiệp hay luận văn thạc sỹ) …

Chương 2 thường dành để phân tích tình hình, thực trạng của vấn đề nghiên cứu, nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm …

Chương 3 nêu lên quan điểm, phương hướng, mục tiêu hay dự báo tình hình phát triển và đề xuất các giải pháp, phương pháp giải quyết vấn đề. Trong mỗi chương không nên có quá nhiều mục lớn mà nên bố cục khoảng 3 mục.

Các chương, mục của luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ được trình bày như sau:

Chương 1: …………………

1.1. …………………

1.1.1.………………..

1.1.2.………………..

1.1.3………………………

1.2………………..

1.2.1………………

1.2.1……………..

1.3……………………..

1.3.1……………….

1.3.2……………….

1.3.3…………………

Chương 2…………………..

2.1…………………………

2.2…………………

2.3………………..

Chương 3……………………

Đối với Thu hoạnh thực tập tốt nghiệp hay Khoá luận tốt nghiệp … có thể dùng chữ số Lamã I, II, III để thay cho 1.1., 1.2., 1.3. … Đề cương không nên xây dựng quá chi tiết, vì trong quá trình nghiên cứu còn có thể có những thay đổi phụ thuộc vào nguồn tài liệu, vào những phát hiện mới của tác giả.

b. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Cùng với đề cương, sinh viên phải xây dựng kế hoạch nghiên cứu , chỉ rõ nội dung công việc và thời gian hoàn thành.

3- Trình đề cương cho người hướng dẫn để xin ý kiến:

Sinh viên gặp người hướng dẫn khoa học với đề cương đã được chuẩn bị sẵn để xin ý kiến. Người hướng dẫn có thể góp ý để chỉnh sửa, bổ sung cho đề cương nhằm đảm bảo tính chuẩn xác của tên đề tài, sự đúng đắn và đầy đủ của nội dung nghiên cứu, tính hợp lý và logic của bố cục, tính cập nhật của các thông tin khoa học có liên quan … . Trên cơ sở đó sinh viên, học viên sửa chữa, hoàn thiện đề cương.

4- Sưu tầm, lưu trữ tài liệu, lập danh mục tư liệu, làm thí nghiệm … :

Nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể tìm thấy tại thư viện, hiệu sách, trên tạp chí chuyên ngành, báo cáo, thông tin khoa học, báo chí, qua internet, các cơ quan, công ty … thông qua bạn bè, người quen … Trong quá trình thu thập tài liệu phải ghi chép, lưu trữ cẩn thận, đặc biệt là nguồn của các tài liệu, bài viết có liên quan, như: tên tác giả, tên tạp chí hay báo đã đăng tải, số, ngày tháng, phát hành, năm xuất bản … để lập thành Danh mục tư liệu và sau này đưa vào Danh mục tài liệu tham khảo.

5- Viết luận văn khoa học:

Sau khi có tương đối đầy đủ tư liệu, trên cơ sở đề cương chi tiết đã được thông qua, có thể bắt đầu viết luận văn. Việc này tốt nhất nên thực hiện trên máy vi tính, theo phông chữ thông thường Vn-Times (TCVN3) hoặc Times New Roman (Unicode), khổ chữ 13 hoặc 14, có thể bắt đầu từ Lời nói đầu hay từ Chương 1.

5.1. Nội dung của luận văn:

Luận văn, dù sắp xếp chương mục như thế nào, cũng phải có những bộ phận và nội dung cơ bản theo thứ tự : bìa chính, bìa phụ, mục lục, lời nói đầu, các chương, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nếu có.

a- Bìa chính và bìa phụ: có nội dung hoàn toàn giống nhau và được viết theo thứ tự (từ trên xuống): Tên trường; tên Khoa, bộ môn; Tên luận văn khoa học (Khoá luận tốt nghiệp, Thu hoạch thực tập tốt nghiệp …); Tên đề tài; Tên người viết và người hướng dẫn khoa học (góc phải); Nơi thực hiện, năm … Bìa chính là tờ bìa cứng ngoài cùng có màu khác nhau theo quy định (KLTN của ĐH Ngoại thương: bìa đỏ, chữ vàng). Bìa phụ là trang đầu tiên của luận văn.

b- Mục lục: Mục lục gồm khoảng 02 trang tiếp ngay sau bìa phụ, ghi rõ tên các chương, mục với vị trí trang tương ứng, giúp người đọc có thể xem nhanh những nội dung chính của luận văn và mở đọc những mục cần thiết. Không nên ghi mục lục quá chi tiết để khỏi chiếm nhiều trang mà chỉ nên ghi đến một mục nhỏ sau một mục lớn là đủ.

c- Lời nói đầu: Đối với hầu hết các loại luận văn, lời nói đầu thường chỉ gói gọn trong 1-2 trang, nói rõ lý do chọn đề tài, mục đích, mục tiêu của viêc nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tên các chương và dự kiến kết quả đạt được, cùng với lời cám ơn những người đã giúp đỡ mình trong quá trình làm luận văn. Riêng đối với khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ, lời nói đầu thường được viết dưới dạng các mục, như: Tính cấp thiết của đề tài; Mục đích và mục tiêu nghiên cứu; Tình hình nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ; Phương pháp nghiên cứu; Những đóp góp mới của luận án; Kết cấu của luận văn, luận án.

d- Viết các chương: Như đã nói ở trên, luận văn thông thường được kết cấu thành ba chương với số trang của các chương gần bằng nhau để đảm bảo tính cân đối của luận văn. Nội dung của các chương cần có các tiêu đề, mục lớn, mục nhỏ đầy đủ, rõ ràng, tránh sử dụng quá nhiều dấu ký hiệu: #, *, -, + … trong luận văn. Cuối mỗi chương nên có kết luận từ 7 – 10 dòng về các vấn đề đã đề cập trong chương đó bằng các cụm từ, như: Tóm lại, Nhìn chung,… Qua phân tích trên có thể rút ra kết luận

e- Kết luận của luận văn: Phần kết luận của luận văn phải để ở một trang riêng, tổng hợp tất cả các kết luận rút ra được từ việc nghiên cứu đề tài cùng với một vài giải pháp chủ yếu nhất, những khuyến nghị, dự báo xu hướng phát triển, với độ dài từ 1-2 trang. Đây là những điều khảng định hay kết luận cụ thể về các vấn đề chủ yếu được đề cập trong cả ba chương của luận văn mà tác giả rút ra được sau khi nghiên cứu, được đánh số thứ tự 1, 2, 3 … hay gạch đầu dòng (-) mà không kèm bất kỳ một lời bình luận nào. Ví dụ: Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Những kết luận này là phần rất quan trọng của luận văn, cùng với các giải pháp, kiến nghị đề xuất, đây chính là kết quả nghiên cứu đề tài của tác giả. Do vậy, tác giả phải dành nhiều thì giờ, suy nghĩ nghiêm túc để viết chính xác và cụ thể phần kết luận này.

Cần phân biệt Kết luận với Tóm tắt. Người viết bài này đã từng gặp, trong nhiều luận văn, luận án, thay vì kết luận thì tác giả lại tóm tắt luận án và tự khen mình bằng những lời bình luận. Trong Kết luận cũng không nên nói lời cám ơn vì lời cám ơn đã được đưa vào Lời mở đầu hay đã có trang riêng như trong luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sỹ.

f- Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo bao gồm tất cả các tác phẩm kinh điển, giáo trình, sách tham khảo, luật lệ, nghị quyết, thông tư, báo cáo, các bài báo … bằng các thứ tiếng khác nhau mà tác giả đã tham khảo khi nghiên cứu và có dẫn chiếu trong luận văn.

Danh mục tài liệu tham khảo phải được ghi theo đúng quy định sau đây:

– Tài liệu tham khảo phải xếp riêng theo từng ngôn ngữ, theo thứ tự Việt, Anh, Pháp, Nga (đánh số liên tục) … Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn;

– Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt phải xếp theo thứ tự ABC của tên tác giả, bằng tiếng nước ngoài xếp theo ABC của họ tác giả. Nếu tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo chữ cái đầu tiên của cơ quan ban hành hay phát hành ấn phẩm đó.

– Nguồn tài liệu phải có các thông tin: tên tác giả hoặc cơ quan phát hành; năm xuất bản (để trong ngoặc đơn); tên sách (in nghiêng) hoặc tên bài báo (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng); nhà xuất bản, nơi xuất bản (đối với sách); tên tạp chí (in nghiêng), số (trong ngoặc), trang … (nếu là bài báo).

Ví dụ cách ghi như sau:

1. Hoàng Văn Châu (2003), Vận tải-Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, TP HCM.

2. Võ Nhật Thăng (2002), “Trách nhiệm của người giao nhận khi phát hành vận đơn FBL”, Visaba Times, (42), tr. 14-15.

3. Đinh Xuân Trình (2002), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

Các tài liệu tham khảo đánh số như trên cũng phải được trích dẫn vào luận văn ở những những chỗ cần thiết bằng cách dùng dấu móc vuông [ … ].

g- Phụ lục: Phụ lục là những bảng , biểu, số liệu, sơ đồ, hình vẽ, kết quả điều tra, khảo sát … có tác dụng chứng minh, minh họa cho các nội dung của luận văn mà nếu đưa vào luận văn thì không đẹp và chiếm nhiều trang nên được đưa vào phần cuối cùng của luận văn và không tính số trang. Phụ lục này cũng có thể được đánh số thứ tự và phải đánh số trang.

5.2. Văn phong của luận văn khoa học:

Luận văn khoa học phải được viết bằng một thứ tiếng Việt chuẩn xác, rõ ràng, mạch lạc. Khác với các bài phóng sự, tả cảnh, bút chiến … , văn phong của luận văn phải thể hiện sự nghiêm túc, giản dị, khoa học. Trong luận văn, người nghiên cứu chủ yếu đưa ra, trình bày các sự kiện, những luận cứ, luận chứng, một cách khách quan, rồi phân tích, lập luận, chứng minh để rút ra những kết luận có sức thuyết phục, tránh thể hiện tình cảm yêu, ghét đối với đối tượng nghiên cứu và tránh dùng nhiều tính từ, lối so sánh, ẩn dụ, ví von … Lời văn trong luận văn khoa học chủ yếu được dùng ở thể bị động, nên tránh dùng đại từ nhân xưng, như tôi, chúng tôi, em … mà thay vào đó có thể dùng tác giả, người viêt luận văn này

5.3. Hình thức và cách đánh máy:

Luận văn khoa học, từ bìa cho đến các trang nội dung, phải được đánh máy và trình bày một cách chân phương, nghiêm túc, trên giấy trắng khổ A4, không mùi bằng mực đen. Tuyệt đối không được thêm các hình vẽ ở các trang bìa, cũng như không được kẻ thêm vạch hay viết thêm tên người hướng dẫn, tên tác giả ở phía trên và phía dưới ở các trang bên trong. Các kiểu chữ sử dụng cũng phải chân phương, không rườm ra, màu mè, cầu kỳ, bay bướm. Luận văn chỉ được đánh máy trên một mặt của trang giấy, dùng kiểu chữ Vn-Times (TCVN3) hoặc Times New Roman (Unicode), cỡ 13 hoặc 14, dãn dòng 1,5 line, lề trên 3 cm, lề dưới 3,5 cm (nếu đánh số trang ở dưới), lề trái 3,5 cm, lề phải 2 cm. Một trang như vậy chỉ khoảng 27 dòng.

6. Bảo vệ luận văn

Luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ bắt buộc phải bảo vệ trước Hội đồng do Hiệu trưởng hay Bộ trưởng ký quyết định thành lập. Khoá luận hay đồ án tốt nghiệp đại học có thể được bảo vệ hay chấm. Tại trường ĐHNT từ năm học 2005-2005 (K40), các Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) phải được bảo vệ trước Hội đồng gồm 03 thành viên. Để bảo vệ tốt luân văn, cần tiến hành tốt các công việc sau:

 6.1. Viết tóm tắt luận văn:

Tóm tắt luận án tiến sỹ có độ dài 24 trang (khổ nhỏ), phản ánh trung thực nội dung chủ yếu của luận án, được gửi cho các nhà khoa học và các cơ quan để nhận xét. Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoảng 15 trang được dùng trong buổi bảo vệ. Tóm tắt KLTN có độ dài từ 8-10 trang do sinh viên viết để trình bày trước Hội đồng trong vòng 10 phút. Yêu cầu của tóm tắt là ngắn gọn, cô đọng, nêu được cấu trúc của đề tài, nêu bật được những nội dung chính của khoá luận, nhấn mạnh được những nội dung cần thiết, những kết luận rút ra sau khi nghiên cứu đề tài cùng với các giải pháp, đề xuất, kiến nghị. Trước buổi bảo vệ, sinh viên nên trình bày thử để đảm bảo không vượt quá 10 phút.

6.2. Bảo vệ trước Hội đồng:

Sinh viên phải trình bày trước Hội đồng một cách rõ ràng, mạch lạc (tốt nhất không cầm giấy đọc) thể hiện mình nắm chắc vấn đề nghiên cứu, đảm bảo không vượt quá thời gian cho phép. Sau khi nghe trình bày, các thành viên Hội đồng sẽ đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức và cho điểm. Điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng sẽ theo các tiêu chí: hình thức, cách đánh máy; ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài; phương pháp nghiên cứu; nội dung khoa học của khoá luận; việc trình bày trước Hội đồng; việc trả lời câu hỏi của sinh viên.

Một luận văn được đánh giá là tốt, không những phải có nội dung (có giá trị khoa học và thực tiễn) mà còn phải có bố cục hợp lý, cân đối, hình thức đẹp, trình bày và đánh máy đúng quy định cũng tức là thể hiện tác giả có biết cách nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài mới mẻ, có tính thời sự, ít người nghiên cứu, người viết có những ý tưởng sáng tạo và độc lập … cũng được đánh giá cao.

Để viết tốt luận văn, người viết phải cần cù, chịu khó, say mê trong nghiên cứu khoa học, luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, suy nghĩ về vấn đề nghiên cứu, cũng như người leo núi phải không sợ mỏi gối, chồn chân đi trên những con đường gập ghềnh của khoa học thì mới đạt tới “đỉnh cao xán lạn”.